Theo số liệu của Viện Thống kê Thổ Nhĩ Kỳ (TUIK), gạo đã xay xát nhập khẩu vào nước này (mã HS 1006.30) trong 5 tháng đầu năm 2017 của Việt Nam chỉ là 350 tấn, đạt 168 nghìn USD, giảm mạnh cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2016. Giá bình quân gạo Việt Nam đạt 480 USD/tấn, giảm gần 14,2% so với cùng kỳ năm trước. Tuy vậy, mức giá xuất khẩu gạo của ta cao nhất trong các nước cạnh tranh trong khu vực, chỉ đứng sau giá gạo bình quân của I-ta-li-a, cao hơn của Thái Lan (422,3 USD/tấn giảm 34,6% so với cùng kỳ)
Về tổng thể Việt Nam đã tụt xuống thứ 10 về xuất khẩu gạo đã xay sát vào Thổ Nhĩ Kỳ và tỷ trọng hàng Việt Nam trên thị trường còn rất thấp so với các nước khác, nhất là các nước cạnh tranh cùng chủng loại gạo như Ấn Độ, Pa-kis-tan, Thái Lan, cụ thể chỉ chiếm 0,6% cả về lượng và về trị giá trong 5 tháng đầu năm 2017. Điểm đáng lưu tâm là Việt Nam đã bị nhiều nước vượt qua như Cam-pu-chia, Pa-kis-tan và đặc biệt là Trung Quốc. Lượng gạo của Trung Quốc vào Thổ Nhĩ Kỳ trong 5 tháng đầu năm 2017 tăng rất mạnh lên tới 5.700 tấn, đạt trị giá tới gần 2,3 triệu USD. Thái Lan cũng xuất vào Thổ Nhĩ Kỳ được 2,6 nghìn tấn và đạt 1,1 triệu USD nhưng đã chiếm tới 4,4% thị phần vể lượng và 3,8% về giá. Đáng lưu ý là gạo của Thái Lan đã giảm giá mạnh như nêu trên trong khi loại gạo chủ yếu của Thái Lan vào nước này là gạo thơm (jasmine rice) với bao gói và thương hiệu riêng bên cạnh một số lượng đáng kể đóng gói bằng tên thương hiệu của các công ty xay xát gạo Thổ Nhĩ Kỳ.
Trong 5 tháng đầu năm 2017, Thổ Nhĩ Kỳ chỉ nhập có 60 nghìn tấn gạo đã xay xát, đạt kim ngạch 29,6 triệu USD, tăng khá mạnh cả về lượng và trị giá đều xấp xỉ 80%. Giá gạo nhập khẩu bình quân trong 5 tháng đầu năm của nước này khá cao và ổn định do chủ yếu nước này nhập khẩu gạo từ I-ta-li-a với giá bình quân lên tới 660 USD/tấn. Chủng loại gạo này khác biệt hoàn toàn với gạo của Việt Nam, hạt to và nặng hơn gạo của ta.
Nhập khẩu gạo đã xay xát vào Thổ Nhĩ Kỳ 5 tháng đầu năm 2017
STT |
Tên nước |
5 tháng đầu năm 2017 |
Tăng trưởng |
Tỷ trọng |
Giá bình quân (USD/tấn) |
|||
Lượng (nghìn tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng (%) |
Trị giá (%) |
Lượng (%) |
Trị giá (%) |
|||
1 |
I-ta-li-a |
15.534 |
10.238.352,00 |
60,1 |
60,2 |
25,9 |
34,5 |
659,09 |
2 |
Hy Lạp |
17.535 |
7.863.962,00 |
211,1 |
190,1 |
29,2 |
26,5 |
448,47 |
3 |
Ấn Độ |
9.480 |
4.197.508,00 |
-15,0 |
-8,6 |
15,8 |
14,1 |
442,79 |
4 |
Trung Quốc |
5.700 |
2.278.407,00 |
50.521,7 |
51.942,2 |
9,5 |
7,7 |
399,72 |
5 |
Ác-hen-ti-na |
4.000 |
1.807.092,00 |
|
|
6,7 |
6,1 |
451,77 |
6 |
Thái Lan |
2.645 |
1.117.090,00 |
1263,4 |
792,3 |
4,4 |
3,8 |
422,33 |
7 |
Bun-ga-ri |
1.982 |
848.923,00 |
181,8 |
152,1 |
3,3 |
2,9 |
428,24 |
8 |
Pa-kis-tan |
1.198 |
435.780,00 |
-63,7 |
-59,9 |
2,0 |
1,5 |
363,63 |
9 |
Cam Pu Chia |
1.006 |
412.911,00 |
25,8 |
27,8 |
1,7 |
1,4 |
410,45 |
10 |
Việt Nam |
350 |
168.113,00 |
-21,9 |
-33,0 |
0,6 |
0,6 |
480,32 |
11 |
U-ru-guay |
240 |
146.566,00 |
71,4 |
1,1 |
0,4 |
0,5 |
610,69 |
12 |
Ma-xê-đô-ni-a |
310 |
133.366,00 |
|
|
0,5 |
0,4 |
429,93 |
13 |
Hoa Kỳ |
19 |
23.703,00 |
-0,3 |
-24,8 |
0,0 |
0,1 |
1.266,19 |
14 |
Pháp |
1 |
1.505,00 |
|
|
0,0 |
0,0 |
1.478,39 |
15 |
Miến Điện |
0 |
0,00 |
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
60.001 |
29.673.278 |
79,7 |
80,3 |
|
|
494,54 |
(Nguồn: Viện Thống kê Thổ Nhĩ Kỳ)
Tuy nhiên, theo số liệu của Hải quan Việt Nam, trong 5 tháng đầu năm 2017, Việt Nam xuất khẩu vào Thổ Nhĩ Kỳ 543,1 tấn gạo, đạt kim ngạch 223,1 nghìn USD, giảm tới 59% về lượng, nhưng tăng 0,04% về trị giá, giá bình quân đạt 410 USD/tấn. Như vậy, phần lớn gạo Việt Nam được xuất khẩu sang Thổ Nhĩ Kỳ được tái xuất sang nước thứ 3, chỉ có 2/3 lượng gạo vào Thổ Nhĩ Kỳ và chủ yếu gạo được tái xuất có giá thấp.
Thổ Nhĩ Kỳ cũng nhập một lượng lớn thóc để xay sát và bán ra thị trường, nhưng chủ yếu từ các nước lân cận trong khu vực.
(Theo http://vietnamexport.com)
TRANG TTXTTM
Địa chỉ: 14 Châu Văn Tiếp, phường 2, TP. Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng