Trong nửa đầu tháng 10/2017, giá gạo và thủy sản trong nước có xu hướng tăng trong khi giá tiêu và cao su tiếp tục giảm.

Giá  lúa gạo: Mặc dù giá gạo chào bán của Việt Nam trên thị trường quốc tế giảm 10 USD/tấn so với cuối tháng 9 nhưng giá lúa gạo tại thị trường nội địa vẫn tăng nhẹ.

Giá lúa khô tại kho khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) loại thường tính đến ngày 15/10/2017 dao động từ 5.200– 5.300 đ/kg, tăng 100 đồng/kg so với cuối tháng 9/2017, tuy nhiên giá lúa dài giảm 200 đ/kg, dao động từ 5.400 – 5.500 đ/kg. Giá gạo thành phẩm tăng từ 50 – 100 đ/kg, loại gạo 5% tấm không bao bì tại mạn hiện khoảng 8.400 – 8.500 đ/kg, gạo 15% tấm 8.200 – 8.300 đ/kg và gạo 25% tấm khoảng 7.950 – 8.050 đ/kg tùy chất lượng và địa phương. Đáng chú ý, so với cùng kỳ năm ngoái, giá gạo thành phẩm trong nước đã tăng hơn 1.000 đ/kg.

Giá gạo trong nước tăng do ảnh hưởng của thời tiết, mưa liên tục tại ĐBSCL gây khó khăn cho nông dân thu hoạch lúa Thu Đông (lúa vụ 3). Trong khi đó, lúa vừa thu hoạch được thương lái tìm đến mua nhanh. Ngoài ra, việc Trung Quốc quay trở lại nhập khẩu gạo nếp của Việt Nam và nhu cầu gạo từ thị trường này theo chu kỳ thường đạt mức cao vào dịp cuối năm cũng là nguyên nhân đẩy giá gạo trong nước tăng.

Giá cà phê: So với cuối tháng 9/2017, giá cà phê vối nhân xô tại các tỉnh Tây Nguyên tăng 3,3% (tương ứng 1.400 đồng/kg) lên 41.300 – 41.700 đồng/kg. So với thời điểm cuối năm ngoái, giá cà phê vối nhân xô tại các tỉnh Tây Nguyên cũng tăng 400 đồng/kg.

Giá cà phê tăng mạnh do lo ngại về sản lượng cà phê của Brazil và Việt Nam có thể giảm do điều kiện thời tiết bất lợi. Mặc dù giá cà phê nội địa tăng nhưng vẫn không thúc đẩy được lượng bán ra khi những người bán găm hàng, với kỳ vọng giá tiếp tục tăng. Dự báo, giao dịch cà phê Việt Nam sẽ chậm lại cho tới khi vụ thu hoạch thực sự bắt đầu. 

Giá hạt tiêu:  Giá tiêu trong nước tiếp tục giảm 6% so với cuối tháng 9/2017 trong bối cảnh ảm đạm của thị trường thế giới, đồng thời bị ảnh hưởng bởi thông tin dự báo sản lượng hồ tiêu Việt Nam năm tới ở mức cao. Bên cạnh đó, giá tiêu trong nước liên tục giảm thời gian qua là do sự cạnh tranh gay gắt của tiêu Brazil trên thị trường xuất khẩu. Trong quý III/2017, một số vùng trồng tiêu của Brazil đã bắt đầu thu hoạch cho thấy sản lượng khá dồi dào và có xu hướng tăng.

Giá hồ tiêu trong nước các loại thời gian tới khó có thể bật lên như kỳ vọng do đầu ra thấp, lượng trữ trong dân còn nhiều (khảo sát sơ bộ ước khoảng 30% sản lượng 2017). Do vậy dự báo từ nay tới cuối năm giá khó có thể cao hơn quý III.

Giá thủy sản: Giá tôm và cá tra nguyên liệu tăng trở lại trong hơn một tháng trở lại đây do thị trường xuất khẩu đang có nhu cầu cao để đáp ứng nhu cầu cuối năm, trong khi nguồn cung hạn chế.

Tại Đồng Tháp, giá cá tra nguyên liệu tăng 2.000 đ/kg so với cuối tháng 9/2017, dao động từ 28.000 – 30.000 đ/kg. Hiện nay, các ao nuôi cá tra đang tích cực thu hoạch phục vụ nhu cầu của các nhà máy chế biến. Sức tiêu thụ ở một số thị trường chính duy trì ổn định cũng giúp việc tiêu thụ nguyên liệu khả quan.

Tương tự, giá tôm càng xanh loại 100 con/kg cũng tăng 10.000 đ/kg, lên mức 280.000 đ/kg.

Giá cao su: Giá cao su giảm trong nửa đầu tháng 10/2017 do ảnh hưởng bởi đợt nghỉ lễ Quốc khánh dài ngày của Trung Quốc dẫn đến nhu cầu trầm lắng. Giá thu mua mủ cao su tiểu điền tính đến ngày 15/10 giảm khá mạnh từ 7-8% so với cuối tháng trước. 

Nhu cầu nhập khẩu các mặt hàng nông, thủy sản thường ở mức cao trong giai đoạn cuối năm nên giá các mặt hàng nông, thủy sản như gạo, cà phê, thủy sản, điều, chè… được dự báo sẽ tăng trong thời gian tới.

Tham khảo giá nông, thủy sản tại thị trường trong nước đến ngày 15/10/2017

(ĐVT: 1.000 đ/kg)

Tên hàng

Ngày 15/10/2017

So với ngày 28/9/2017 (%)

So với ngày 14/9/2017 (%)

So với đầu năm 2017 (%)

So với đầu năm 2016 (%)

Lúa khô loại thường

5.300

1,9

0,0

1,9

-0,9

Lúa khô loại dài

5.500

-3,5

-3,5

1,9

-0,9

Gạo nguyên liệu loại 1 làm ra gạo 5% tấm

7.250

2,1

3,6

8,2

4,3

Gạo nguyên liệu loại 1 làm ra gạo 25% tấm

7.100

2,2

2,9

9,2

4,4

Giá gạo thành phẩm 5% tấm

8.500

1,2

1,8

16,4

6,3

Giá gạo thành phẩm 15% tấm

8.300

1,2

2,5

16,9

6,4

Giá gạo thành phẩm 25% tấm

8.050

0,6

1,9

15,0

5,9

Cà phê nhân xô tại Tây Nguyên

43.400

3,3

0,9

-1,1

33,1

Chè xanh Thái Nguyên búp khô

100.000

0,0

0,0

0,0

-16,7

Chè cành Thái Nguyên chất lượng cao

185.000

0,0

0,0

0,0

-7,5

Chè xanh Thái Nguyên búp khô (loại 1)

130.000

0,0

-3,7

-3,7

-18,8

Chè xanh nguyên liệu loại 1 tại Lâm Đồng

9.000

0,0

0,0

28,6

0,0

Chè đen nguyên liệu loại 1 tại Lâm Đồng

6.000

0,0

0,0

71,4

33,3

Giá nhân điều khô tại Bình Phước

50.000

0,0

0,0

-7,4

25,0

Tiêu đen Tây Nguyên và Nam Bộ

79.000

-6,0

-11,2

-42,3

-53,5

Mủ chén, dây khô

12.500

-7,4

-17,2

 

 

Mủ chén ướt

8.800

-7,4

-17,0

 

 

Mủ đông khô

11.400

-7,3

-17,4

 

 

Mủ đông ướt

9.100

-8,1

-18,0

 

 

SVR CV

44.307

-2,5

-3,8

-11,8

64,5

SVR 10

31.690

0,4

-14,3

-26,1

32,7

SVR 20

31.580

0,4

-14,4

-26,2

32,8

Cá tra thịt trắng loại 1 tại Đồng Tháp

30.000

7,1

13,2

22,4

39,5

Cá tra thịt trắng loại 2 tại Đồng Tháp

28.000

7,7

14,3

24,4

43,6

Tôm càng xanh (100 con/kg) Đồng Tháp

280.000

3,7

0,0

16,7

12,0

Nguồn: Trung tâm Thông tin CN&TM tổng hợp

Nguyễn Phúc Duy
Thông tin liên quan:
Depo 25 bonus 25
Depo 25 Bonus 25