Giá gạo: Trong tháng 6/2017, nhu cầu nhập khẩu gạo từ các thị trường Bănglađet và Philipine đã đẩy giá gạo thế giới tăng 40 - 50 USD/tấn.
Trong bối cảnh đó, thị trường lúa gạo nội địa trong nửa cuối tháng 6/2017 tiếp tục sôi động với giá tăng khoảng 100 – 200 đồng/kg (tương ứng 2% - 2,8%) so với kỳ trước đó (từ ngày 1 – 14/6/2017). Tính đến ngày 28/6/2017, giá lúa khô tại kho khu vực ĐBSCL loại thường dao động từ 5.300– 5.400 đ/kg, lúa dài khoảng 5.800 – 5.900 đ/kg. Trong khi đó, giá gạo nguyên liệu hiện đứng ở mức 7.200 – 7.300 đ/kg tùy từng địa phương, gạo nguyên liệu làm ra gạo 25% tấm là 6.700 – 6.800 đ/kg tùy chất lượng và địa phương. Giá gạo thành phẩm hiện khoảng 8.000 – 8.100 đ/kg, gạo 15% tấm 7.800 – 7.900 đ/kg và gạo 25% tấm khoảng 7.600 – 7.700 đ/kg tùy chất lượng và địa phương.
Như vậy, so với đầu năm nay, hiện giá gạo đã tăng từ 200 – 800 đ/kg. Trong đó, tăng mạnh nhất là các loại gạo thành phẩm 5% tấm,15% tấm và 25% tấm.
Giá cà phê: Giá cà phê trong kỳ từ ngày 15/6 đến 29/6/2017 đạt 44.800 đ/kg, tăng 600 đ/kg so với giữa tháng 6/2017.
Yếu tố chính hỗ trợ giá cà phê trong nửa cuối tháng 6 là báo cáo về sản lượng cà phê toàn cầu Bộ Nông nghiệp Mỹ đưa ra dự báo, dự trữ cà phê toàn cầu sẽ xuống thấp nhất 6 năm trong niên vụ 2017/18 do cầu tăng mạnh trong khi nguồn cung không biến động nhiều so với vụ trước.
Giá cao su: Giá thu mua cao su trong nước giảm từ 600 – 900 đồng/kg so với giữa tháng 6/2017 do giá cao su thế giới suy giảm trong bối cảnh tồn kho cao su tại Trung Quốc tăng cao.
Giá thủy, hải sản: Trong nửa cuối tháng 6/2017, các doanh nghiệp chế biến tiếp tục đẩy mạnh thu mua cá tra nguyên liệu để phục vụ thị trường xuất khẩu, nhất là xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc. Tuy nhiên, nguồn cung cá giống trong tháng này tăng trở lại khiến giá phần nào hạ nhiệt.
Trong nửa cuối tháng 6/2017, giá cá tra thịt trắng loại 1 và 2 tại Đồng Tháp giảm 300 đ/kg so với giữa tháng 6/2017, đạt 23.700 – 25.700 đ/kg.
Tương tự, giá tôm càng xanh 100 con/kg tại Đồng Tháp giảm 10.000 đ/kg, đạt 250.000 đ/kg.
Hàng rau quả: Thời điểm sau Tết nguyên đán, giá thanh long vẫn đứng ở mức khá cao, trong đó thanh long ruột đỏ dao động khoảng 40.000 – 45.000 đồng/kg và giá thanh long ruột trắng được thu mua từ 15.000 – 17.000 đồng/kg. Tuy nhiên trong giai đoạn này, tại Tiền Giang đang vào vụ thu hoạch thanh long nhưng giá bán cho thương lái với đã giảm rất mạnh. Giá thanh long ruột đỏ hiện xuống dưới 10.000 đồng/kg. Hiện đang rộ mùa thu hoạch thanh long, hàng nhiều trong khi các thương lái Trung Quốc không thu mua nên giá giảm sâu.
Trong khi đó, giá thu mua thanh long ruột đỏ ở miền Tây hàng loại đẹp hiện có giá khoảng 15.000 đồng/kg. Tại Bình Thuận, giá thanh long được thu mua tại vườn trong 1 tháng gần đây đã giảm đáng kể so với trước đó xuống khoảng 10.000 đồng/kg, giảm 50% so với mức giá thời điểm sau Tết vừa qua.
Dự báo:
6 tháng cuối năm nay, giá các mặt hàng nông, thủy sản được dự báo sẽ còn nhiều biến động. Trong đó, giá gạo, cà phê, nhân điều được dự báo sẽ tiếp tục tăng do nguồn cung giảm trong khi nhu cầu đang có xu hướng tăng. Ngược lại, giá cao su, thủy, hải sản, hạt tiêu nhiều khả năng sẽ giảm do nhu cầu chững lại và nguồn cung dồi dào.
Tham khảo giá nông, thủy sản tại thị trường trong nước ngày 28/6/2017
(ĐVT: 1.000 đ/kg; USD/tấn)
Tên hàng |
28/6/2017 |
So với ngày 14/6/2017 (%) |
So với ngày 26/5/2017 (%) |
So với đầu năm 2017 (%) |
Lúa khô loại thường (kg) |
5.400 |
1,9 |
5,9 |
0,9 |
Lúa khô loại dài (kg) |
5.900 |
1,7 |
6,3 |
6,3 |
Gạo nguyên liệu loại 1 làm ra gạo 5% tấm (kg) |
7.300 |
2,8 |
9,8 |
5,0 |
Gạo nguyên liệu loại 1 làm ra gạo 25% tấm (kg) |
6.800 |
2,3 |
8,8 |
0,0 |
Giá gạo thành phẩm 5% tấm (kg) |
8.100 |
2,5 |
9,5 |
1,3 |
Giá gạo thành phẩm 15% tấm (kg) |
7.900 |
2,6 |
9,7 |
1,3 |
Giá gạo thành phẩm 25% tấm (kg) |
7.700 |
2,7 |
9,2 |
1,3 |
Giá chào bán gạo trắng 5% tấm (USD) |
420 |
5,0 |
13,5 |
7,7 |
Giá chào bán gạo trắng 25% tấm (USD) |
400 |
3,1 |
11,7 |
8,1 |
Cà phê nhân xô tại Tây Nguyên (kg) |
44.800 |
1,4 |
6,9 |
37,4 |
Giá cà phê Robusta xuất khẩu tại cảng TP Hồ Chí Minh (USD) |
2.016 |
2,4 |
9,9 |
32,9 |
Chè xanh Thái Nguyên búp khô (kg) |
120.000 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
Chè cành Thái Nguyên chất lượng cao (kg) |
225.000 |
0,0 |
0,0 |
12,5 |
Chè xanh Thái Nguyên búp khô (loại 1) (kg) |
155.000 |
0,0 |
0,0 |
-3,1 |
Chè xanh nguyên liệu loại 1 tại Lâm Đồng (kg) |
9.000 |
0,0 |
0,0 |
0,0 |
Chè đen nguyên liệu loại 1 tại Lâm Đồng (kg) |
5.000 |
0,0 |
0,0 |
11,1 |
Giá nhân điều khô tại Bình Phước (kg) |
52.000 |
-1,9 |
-1,9 |
30,0 |
Tiêu đen Tây Nguyên và Nam Bộ (kg) |
74.000 |
0,0 |
-9,8 |
-56,5 |
Mủ chén, dây khô |
11.600 |
-7,2 |
-21,6 |
|
Mủ chén ướt |
8.100 |
-8,0 |
-22,1 |
|
Mủ đông khô |
10.600 |
-7,0 |
-21,5 |
|
Mủ đông ướt |
8.500 |
-6,6 |
-21,3 |
|
SVR CV (VNĐ/kg) |
42.775 |
-4,7 |
-15,8 |
58,8 |
SVR 10 (VNĐ/kg) |
30.703 |
-2,3 |
-9,4 |
28,5 |
SVR 20 (VSĐ/kg) |
30.615 |
-2,3 |
-9,4 |
28,7 |
Cá tra thịt trắng loại 1 tại Đồng Tháp |
25.700 |
-1,2 |
-6,5 |
19,5 |
Cá tra thịt trắng loại 2 tại Đồng Tháp |
23.700 |
-1,3 |
-8,8 |
21,5 |
Tôm càng xanh (100 con/kg) Đồng Tháp |
250.000 |
-3,8 |
-10,7 |
0,0 |
Nguồn: Trung tâm Thông tin CN&TM tổng hợp
Địa chỉ: 14 Châu Văn Tiếp, phường 2, TP. Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng