Trong nửa cuối tháng 7/2017, giá một số mặt hàng nông thủy sản chủ lực như gạo, chè, thủy hải sản có xu hướng giảm so với kỳ trước, tuy nhiên giá cao su, cà phê lại tăng nhẹ.

Giá gạo:Giá gạo thế giới giảm đã kéo theo sự giảm giá của thị trường lúa gạo Việt Nam trong nửa cuối tháng 7/2017. Tính đến ngày 28/7/2017, giá lúa khô tại kho khu vực Đồng bằng sông Cửu Long loại thường dao động từ 5.400– 5.500 đ/kg, giảm 100/kg; lúa dài ổn định trong khoảng 5.900 – 6.000 đ/kg. Giá gạo thành phẩm 5% tấm không bao bì tại mạn hiện khoảng 8.500 – 8.600 đ/kg, giảm 100 đ/kg; gạo 15% tấm 8.200 – 8.300 đ/kg, giảm 50 đ/kg.

Trong phiên đấu thầu ngày 25/7/2017, Cơ quan lương thực quốc gia Philippin (NFA) đã mở gói thầu 250 nghìn tấn gạo 25% tấm và Việt Nam trúng thầu 175 nghìn tấn gạo. Ngoài hợp đồng xuất khẩu gạo sang Philippin, các doanh nghiệp xuất khẩu gạo trong nước cũng đang chuẩn bị nguồn hàng để giao theo các hợp đồng tập trung đã ký trước đó tới Cuba, Bănglađet, Malaysia…và một số hợp đồng thương mại. Do vậy, từ nay đến hết quý III/2017, đầu ra cho ngành gạo về cơ bản đã được giải quyết.

Với các đơn hàng xuất khẩu gia tăng, giá lúa gạo trong nước được dự báo sẽ ổn định cho đến tăng nhẹ trong thời gian tới.

Hàng thủy, hải sản:

Giá cá tra thịt trắng tại Đồng Tháp trong nửa cuối tháng 7/2017 giảm nhẹ từ 2% - 2,2% so với ngày 15/7/2017. Giá cá tra tại Đồng bằng sông Cửu Long đang hình thành mặt bằng giá mới theo chiều hướng giảm do nguồn cung tăng và doanh nghiệp thu mua cầm chừng.

Tuy nhiên, xuất khẩu thủy, hải sản của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc qua cửa khẩu Móng Cái lại đang có xu hướng tăng,hiện sản lượng các sản phẩm thủy, hải sản xuất khẩu đạt 9.300 tấn/tuần. Số sản phẩm bảo quản lạnh chiếm tỉ lệ 57% so với tổng sản phẩm được xuất khẩu. Đặc biệt, các mặt hàng khô bằng phơi nắng và sấy công nghiệp của các doanh nghiệp bắt đầu tăng từ trung tuần tháng 7/2017. Đồng thời nhu cầu của đối tác Trung Quốc về sản phẩm nhuyễn thể hai mảnh vỏ cũng tăng cao, nhất là tu hài, ngán, vạng, sò huyết.

Cao su: Giá cao su tiếp tục tăng trong nửa cuối tháng 7/2017, với mức tăng từ 20% - 21% đối với mủ cao su trong nước. Giá cao su tăng do kỳ vọng vào các biện pháp đẩy giá tăng lên của 3 nhà cung ứng cao su lớn nhất thế giới là Thái Lan, Inđônêxia và Malaysia. Hiện 3 quốc gia này đang có kế hoạch cắt giảm khoảng từ 10 đến 15% sản lượng.

Trong khi đó, tiêu thụ cao su của Trung Quốc cũng đang có dấu hiệu cải thiện tích cực khi tồn kho cao su tại Trung Quốc đã giảm lần đầu tiên kể từ tháng 11 năm 2016. Tính đến ngày 10/7/2017, tồn kho cao su tại cảng Thanh Đảo – Trung Quốc đã giảm 8.000 tấn so với giữa tháng 6/2017, xuống còn 270.800 tấn. 

Cà phê: Kết thúc phiên giao dịch ngày 28/7/2017, giá cà phê nhân xô tại các tỉnh Tây Nguyên dao động 45.400 – 46.000 đồng/kg, tăng 3,4% so với giữa tháng 7/2017.

Lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam trong 3 tháng còn lại của niên vụ 2016/17 không còn nhiều, bởi nguồn cung thắt chặt và tồn kho gối vụ dự kiến rất thấp là những nguyên nhân chính đẩy giá cà phê tăng trong kỳ vừa qua.

Tham khảo giá nông, thủy sản tại thị trường trong nướcđến ngày 28/7/2017

(ĐVT: 1.000 đ/kg; USD/tấn)

Tên hàng

28/7/2017

So với ngày 14/7/2017 (%)

So với cuối tháng 6/2017 (%)

So với đầu năm 2017 (%)

Lúa khô loại thường

5.500

-1,8

1,9

5,8

Lúa khô loại dài

6.000

0,0

1,7

11,1

Gạo nguyên liệu loại 1 làm ra gạo 5% tấm

7.500

-1,3

2,7

11,9

Gạo nguyên liệu loại 1 làm ra gạo 25% tấm

7.200

-0,7

5,9

10,8

Giá gạo thành phẩm 5% tấm

8.600

0,0

6,2

17,8

Giá gạo thành phẩm 15% tấ

8.300

-1,2

5,1

16,9

Giá gạo thành phẩm 25% tấm

8.150

-0,6

5,8

16,4

Giá chào bán gạo trắng 5% tấm (USD/tấn)

405

-1,2

-3,6

19,1

Giá chào bán gạo trắng 25% tấm (USD/tấn)

388

-2,5

-3,0

17,6

Cà phê nhân xô tại Tây Nguyên (kg)

46.000

3,4

2,7

4,8

Giá cà phê Robusta xuất khẩu tại cảng TP Hồ Chí Minh  (USD/tấn)

2.073

3,5

2,8

4,9

Chè xanh Thái Nguyên búp khô

100.000

-16,7

-16,7

0,0

Chè cành Thái Nguyên chất lượng cao

185.000

-17,8

-17,8

0,0

Chè xanh Thái Nguyên búp khô (loại 1)

130.000

-16,1

-16,1

-3,7

Chè xanh nguyên liệu loại 1 tại Lâm Đồng

9.000

0,0

0,0

28,6

Chè đen nguyên liệu loại 1 tại Lâm Đồng

6.000

20,0

20,0

71,4

Giá nhân điều khô tại Bình Phước

53.000

0,0

0,0

-3,7

Tiêu đen Tây Nguyên và Nam Bộ

77.000

0,0

4,1

-43,8

Mủ chén, dây khô

14.500

21,8

25,0

 

Mủ chén ướt

10.000

20,5

23,5

 

Mủ đông khô

13.200

21,1

24,5

 

Mủ đông ướt

10.600

21,8

24,7

 

SVR CV

43.588

2,4

1,9

-13,2

SVR 10

32.614

0,5

6,2

-23,9

SVR 20

32.504

0,5

6,2

-24,0

Cá tra thịt trắng loại 1 tại Đồng Tháp

24.200

-2,0

-5,8

-1,2

Cá tra thịt trắng loại 2 tại Đồng Tháp

22.200

-2,2

-6,3

-1,3

Tôm càng xanh (100 con/kg) Đồng Tháp

240.000

-11,1

-4,0

0,0

Nguồn: Trung tâm Thông tin CN&TM tổng hợp

Nguyễn Phúc Duy
Thông tin liên quan:
Depo 25 bonus 25
Depo 25 Bonus 25